Năm 2024, Hà Nội đặt mục tiêu GRDP từ 6,5 - 7%
Năm 2024, Hà Nội đặt mục tiêu GRDP tăng trong khoảng 6,5 - 7%; GRDP/người là từ 160 - 162 triệu đồng; vốn đầu tư thực hiện tăng 10,5 - 11,5%; kim ngạch xuất khẩu dự kiến tăng 4 - 5%. Ngoài ra, kiểm soát chỉ số giá dưới 4% và giảm 300-400 số hộ nghèo...
Ngày 6/12 vừa qua, với 92,55% đại biểu có mặt tán thành, HĐND thành phố Hà Nội khóa XVI đã thông qua Nghị quyết kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cho năm 2024.
Theo đó, nghị quyết đã đưa ra mục tiêu tổng quát của thành phố Hà Nội, đó là thúc đẩy tăng trưởng gắn liền với kiểm soát lạm phát, đảm bảo những cân đối lớn của kinh tế Thủ đô. Đồng thời, tiến hành đẩy mạnh và tạo chuyển biến tích cực hơn trong thực hiện các khâu đột phá, cơ cấu lại kinh tế Thủ đô gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả cũng như sức cạnh tranh và năng lực nội tại của kinh tế Thủ đô.
Bên cạnh đó, đẩy mạnh loạt cải cách hành chính gắn với chuyển đổi số; tiếp tục hoàn thiện, xây dựng bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức. Tiến hành cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; tháo gỡ các điểm nghẽn, khó khăn vướng mắc, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh; nâng cao thứ hạng các chỉ số PAPI, PCI, PAR-Index, SIPAS.

Quan tâm phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế; thúc đẩy hạ tầng và công nghệ số, ứng dụng khoa học và công nghệ trong xây dựng thành phố thông minh. Thực hiện tốt các chính sách an sinh, phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
Trong 24 chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 của thành phố Hà Nội, có đến 3 chỉ tiêu quan trọng bao gồm: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) trong khoảng 6,5-7%; GRDP bình quân đầu người trong khoảng 160,8-162 triệu đồng; tỷ lệ hộ dân được cung cấp nước sạch tại khu vực đô thị đạt 100% còn khu vực nông thôn đạt 95%.
Cũng trong ngày này, HDND thành phố Hà Nội đã công bố kết quả lấy phiếu tín nhiệm cho 28 chức danh được bầu và phê chuẩn bởi HĐND thành phố Hà Nội. Đáng chú ý, trong số 28 người được lấy phiếu gồm có 7 người thuộc khối HĐND; 21 người khối UBND thành phố. Đặc biệt, người nhận được nhiều phiếu tín nhiệm cao nhất thuộc khối HĐND là ông Nguyễn Ngọc Tuấn - Chủ tịch HĐND TP Hà Nội khi có 82 phiếu (tương đương 93,18% tổng số phiếu). Trong khi đó, ông Nguyễn Quốc Duyệt - Ủy viên UBND, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội là người có nhiều phiếu tín nhiệm cao nhất của khối UBND thành phố với 83 phiếu (tương ứng với 4,32% tổng số phiếu).

24 chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội của TP Hà Nội năm 2024
1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP): 6,5-7%.
2. GRDP bình quân đầu người: 160,8-162 triệu đồng.
3. Tốc độ tăng vốn đầu tư thực hiện: 10,5-11,5%.
4. Tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu: 4-5%.
5. Chỉ số giá tiêu dùng: Dưới 4%.
6. Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên so với năm trước: 0,15%.
7. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân so với năm trước: 0,1%; 8. Duy trì tỷ lệ xã/phường/thị trấn 100% đạt chuẩn quốc gia về y tế.
9. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế: 94,5%.
10. Tỷ lệ lao động tham gia BHXH bắt buộc trên lực lượng lao động trong độ tuổi lao động: 45%.
11. Tỷ lệ lao động tham gia BHXH tự nguyện trên lực lượng lao động trong độ tuổi lao động: 2,5%.
12. Tỷ lệ đối tượng tham gia BH thất nghiệp trên lực lượng lao động trong độ tuổi lao động: 40%.
13. Giảm số hộ nghèo so với đầu năm: 300-400 hộ.
14. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị: Dưới 4%.
15. Tỷ lệ lao động (đang làm việc) qua đào tạo: 74,2%; Tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ: 54%.
16. Tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn quốc gia: 78,5%; Số trường công lập đạt chuẩn quốc gia được công nhận mới (lần đầu): 114 trường; Số trường công lập đạt chuẩn quốc gia được công nhận lại: 300 trường.
17. Tỷ lệ hộ gia đình được công nhận và giữ vững danh hiệu "Gia đình văn hóa": 88%.
18. Tỷ lệ thôn (làng) được công nhận và giữ vững danh hiệu "Làng văn hóa": 64,5%.
19. Tỷ lệ tổ dân phố được công nhận và giữ vững danh hiệu Tổ dân phố văn hóa: 74%.
20. Tỷ lệ hộ dân được cung cấp nước sạch: Khu vực đô thị đạt 100%; Khu vực nông thôn đạt 95%.
21. Tỷ lệ rác thải sinh hoạt được thu gom và vận chuyển trong ngày: Khu vực đô thị đạt 100%; Khu vực nông thôn đạt 95-100%.
22. Xử lý ô nhiễm môi trường: (i) Tỷ lệ cụm công nghiệp (CCN) có trạm xử lý nước thải (XLNT) đạt tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng với CCN xây dựng mới: 100%; Với CCN, CCN làng nghề đã đi vào hoạt động: 100%. (ii) Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý: 99%. (iii) Tỷ lệ chất thải y tế nguy hại được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường: 100%; (iv) Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý: 40%,
23. Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng: 22-25%.
24. Số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới nâng cao tăng thêm: 40 xã; Số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu tăng thêm: 35 xã.