Tổng hợp mức lãi suất tiền gửi Ngân hàng ngày 26/9: Thêm 2 nhà băng giảm lãi suất huy động

Hoàng Quân 26/09/2023 17:27

Trong 3 phiên giao dịch gần đây, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã hút ròng gần 30.000 tỷ đồng ra khỏi hệ thống ngân hàng thông qua kênh tín phiếu. Cùng với đó là hàng loạt các ngân hàng đua nhau giảm lãi suất huy động. Trong hôm nay có thêm 2 ngân hàng cắt giảm lãi suất là KienLong Bank và SCB.

* Ngân hàng TMCP Kiên Long (KienLong Bank)

Hôm nay KienLong Bank thông báo giảm lãi suất huy động các kỳ hạn từ 12 – 36 tháng. Biểu lãi suất huy động online tại KienLong Bank như sau: kỳ hạn 12 tháng giảm 0,2 điểm % về mức 5,5%/năm; kỳ hạn 18-36 tháng giảm 0,2 điểm % về mức 6,4%/năm. Các kỳ hạn còn lại không thay đổi được ngân hàng này giữ nguyên mức cũ.

Ngân hàng TMCP Kiên Long (KienLong Bank)

* Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB)

Cũng trong hôm nay SCB thông báo cắt giảm lãi suất huy động, đây là lần đầu tiên trong tháng 9 nhà băng này có động thái điều chỉnh giảm lãi suất huy động. Theo công bố, SCB giảm lãi suất tiền gửi tại các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên.

Theo biểu lãi suất huy động online SCB niêm yết: Kỳ hạn 6-8 tháng giảm mạnh 0,6 điểm % về mức 5,75%/năm; kỳ hạn 8-11 tháng giảm 0,5 điểm % về mức 5,85%/năm; các kỳ hạn 12-36 tháng giảm từ 0,3-0,4 điểm % về cùng 1 mức 6,05%/năm. Riêng kỳ hạn từ 1-5 tháng được SCB giữ nguyên mức lãi suất 4,75%/năm.

* Các ngân hàng còn lại không có biến động về lãi suất huy động.

Ngày 26/9, có thêm 2 ngân hàng thông báo điều chỉnh lãi suất huy động. Như vậy tính trong tháng 9 đã có tới 32 ngân hàng thông báo cắt giảm lãi suất, trong đó có 12 ngân hàng giảm lãi suất 2 lần từ đầu tháng 9 là: ACB, Eximbank, GPBank, MB Bank, Nam A Bank, Viet A Bank, MSB, NCB, HDBank, SHB, ABBank và SeABank. Riêng OCB có 3 lần và Techcombank đã có lần thứ 4 cắt giảm lãi suất huy động trong tháng 9.

Trong bối cảnh tăng trưởng tín dụng ở mức thấp (đến 15/9 mới chỉ đạt 5,56%), giới phân tích dự báo NHNN sẽ vẫn tiếp tục hút bớt thanh khoản thị trường để giảm áp lực đầu cơ tỷ giá của các ngân hàng thương mại trong ngắn hạn, lượng hút là vừa đủ để cân bằng tỷ giá và không gây ra căng thẳng thanh khoản trong hệ thống liên ngân hàng.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TIỀN GỬI NGÀY 26/9 (%/năm)

NGẮN HẠN 1-6 THÁNG

NGÂN HÀNG

1 Tháng

3 Tháng

6 Tháng

I. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

AGRIBANK

3,4

3,85

4,7

BIDV

3,2

3,7

4,6

VIETCOMBANK

3

3,5

4,5

VIETINBANK

3,4

3,85

4,7

II. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG TMCP

PVCOMBANK

4,25

4,25

6,4

NCB

4,75

4,75

6,3

CBBANK

4,2

4,3

6,3

LPBANK

4,35

4,35

6,3

DONG A BANK

4,5

4,5

6,2

BAC A BANK

4,75

4,75

6,2

HDBANK

4,45

4,45

6,1

VIET A BANK

4,6

4,6

6,1

BAOVIETBANK

4,4

4,75

6,1

VIETBANK

4,75

4,75

6

PG BANK

4,45

4,45

6

OCEANBANK

4,6

4,6

5,8

SCB

4,75

4,75

5,75

BVBANK

4,4

4,7

5,75

SHB

4

4,3

5,7

SAIGONBANK

3,6

4

5,7

NAMA BANK

4,65

4,65

5,6

VIB

4,75

4,75

5,6

SACOMBANK

3,7

3,9

5,5

VPBANK

4,4

4,45

5,5

KIENLONGBANK

4,75

4,75

5,4

OCB

4,1

4,25

5,3

ACB

3,6

3,8

5,3

MSB

4

4

5,2

MB

3,6

3,8

5,2

EXIMBANK

4

4

5,2

SEABANK

3,65

3,85

5,2

TECHCOMBANK

3,65

3,85

5,15

GPBANK

4,25

4,25

5,15

TPBANK

3,8

4

5

ABBANK

3,7

3,9

4,9

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TIỀN GỬI NGÀY 26/9 (%/năm)

DÀI HẠN 9-18 THÁNG

NGÂN HÀNG

9 tháng

12 tháng

18 tháng

I. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

AGRIBANK

4,7

5,5

5,5

BIDV

4,6

5,5

5,5

VIETCOMBANK

4,5

5,5

5,5

VIETINBANK

4,7

5,5

5,5

II. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG TMCP

PVCOMBANK

6,4

6,5

6,8

NCB

6,35

6,4

6,4

CBBANK

6,4

6,6

6,7

LPBANK

6,3

6,4

6,8

DONG A BANK

6,3

6,55

6,75

BAC A BANK

6,25

6,3

6,4

HDBANK

6,1

6,3

6,5

VIET A BANK

6,2

6,5

6,5

BAOVIETBANK

6,3

6,5

6,5

VIETBANK

6,1

6,3

6,8

PG BANK

6

6,1

6,6

OCEANBANK

5,9

6,1

6,5

SCB

5,85

6,05

6,05

BVBANK

5,9

6,05

6,15

SHB

5,8

6,1

6,4

SAIGONBANK

5,7

5,9

5,9

NAMA BANK

5,9

6,3

6,7

VIB

5,6

6,2

SACOMBANK

5,8

6,2

6,4

VPBANK

5,5

5,8

5,1

KIENLONGBANK

5,6

5,5

6,2

OCB

5,4

5,5

5,9

ACB

5,3

5,5

MSB

5,4

5,5

5,5

MB

5,3

5,6

6,3

EXIMBANK

5,5

5,6

5,8

SEABANK

5,35

5,5

5,5

TECHCOMBANK

5,2

5,45

5,45

GPBANK

5,25

5,35

5,45

TPBANK

5

5,55

6

ABBANK

4,9

4,7

4,4

Hoàng Quân